Kế hoạch phát triển chiếc lược 2010-2015

Ngày đăng: Lượt xem:

PHÒNG GD&ĐT TÂN HIỆP
TRƯỜNG THCS TÂN HỘI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 02/KH-THCS TH Tân Hội, ngày 20 tháng 8 năm 2010

KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC
TRƯỜNG THCS TÂN HỘI GIAI ĐOẠN 2010 – 2015

Căn cứ điều lệ trường THCS, trường THPT và trường phổ thông có nhiều cấp học ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGD&ĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT
Quy định về quy trình và chu kỳ kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục phổ thông (Ban hành kèm theo Quyết định số: 83/2008/QĐ-BGDĐT ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục trường trung học cơ sở (Ban hành kèm theo Thông tư số: 12 /2009/TT-BGDĐT ngày 12 tháng 5 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Chỉ thị số 55/2008/CT-BGDĐT của Bộ trưởng BGD&ĐT ngày 30/9/2008 về việc tăng cường giảng dạy, đào tạo và ứng dụng công nghệ thông tin trong ngành giáo dục giai đoạn 2010-2015.
Quy chế công nhận trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học đạt chuẩn quốc gia (Ban hành kèm theo Thông tư số 06 /2010/QĐ-BGDĐT ngày 26 tháng 02 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Quy định về phòng học bộ môn (Ban hành kèm theo Quyết định số 37 /2008/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)

I. Đặc điểm tình hình:
1. Về đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên.
1.1. Tổng số Cán bộ, giáo viên, nhân viên của trường tính đến thời điểm tháng 9 năm 2010 là 33. Trong đó Ban giám hiệu có 03 đ/c; giáo viên có 24 đ/c và nhân viên có 6 đ/c.
1.2. Về chất lượng đội ngũ: 100% đạt chuẩn đào tạo, trong đó có 20 đ/c cán bộ, giáo viên có trình độ đào tạo trên chuẩn (Đại học) và 11 đ/c có trình độ cao đẳng. 01 đ/c nhân viên có trình độ trung cấp, 01 nhân viên y tế có trình độ sơ cấp.
1.3. Trong ban giám hiệu có 03 đ/c đều có trình độ đại học; 100% tổ trưởng chuyên môn có trình độ đại học.
2. Về tình hình học sinh.
2.1. Tổng số lớp: 10 lớp
2.2. Tổng số học sinh: 343
2.3. Thuộc khu vực học sinh của trường tiểu học tân Hội1 và tiểu học Tân Hội 2 chuyển lên.
3. Mặt mạnh.
3.1. Công tác tổ chức quản lý và điều hành của Ban giám hiệu:
– Ban giám hiệu đoàn kết, nhiệt tình, sáng tạo, có tầm nhìn khoa học và đều có trình độ đại học, đã được đào tạo về quản lý giáo dục. Trong công tác luôn chủ động, có kế hoạch cụ thể; thường xuyên tiếp cận vận dụng những phương tiện giảng dạy hiện đại.
– Công tác triển khai, tổ chức quản lý điều hành thực hiện kế hoạch từng tuần, từng tháng, từng kỳ, từng năm được hoạch định rõ ràng cụ thể trong kế hoạch và được kiểm tra giám sát định kỳ và đột xuất.
– Trong khi thực hiện kế hoạch luôn chủ động điều chỉnh hợp lý, kịp thời sát với tình hình thực tế của địa phương và đáp ứng sự phát triển của xã hội.
– Luôn đổi mới và coi trọng thực chất. Tập thể ban lãnh đạo nhà trường luôn nhận được sự tin tưởng của đội ngũ giáo viên, nhân viên, cha mẹ học sinh và học sinh trong toàn trường.
3.2. Đội ngũ giáo viên, nhân viên:
Hội đồng nhà trường là một tập thể sư phạm đoàn kết, trách nhiệm và tâm huyết với nghề, hơn 95% giáo viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ khá trở lên, đáp ứng được yêu cầu của đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay.
Trong công tác, cán bộ giáo viên nhà trường chấp hành tương đối tốt kỷ luật lao động, qui chế chuyên môn, nghiệp vụ và nội qui của nhà trường, nhiều đồng chí năng động và say mê chuyên môn, có tinh thần hợp tác, đoàn kết, tương trợ giúp đỡ đồng nghiệp, có ý thức đổi mới trong phương pháp giảng dạy, phương thức quản lý giáo dục học sinh và thực hiện tốt việc ứng dụng công nghệ thông tin vào giảng dạy, đổi mới kiểm tra đánh giá học sinh.
3.3. Về chất lượng đào tạo
Trong 03 năm gần đây:
* Về học lực: Tỷ lệ học sinh giỏi toàn diện đạt bình quân 5%; học sinh tiên tiến đạt 25.4%; học sinh xếp loại yếu chiếm 7%.
* Về Hạnh kiểm: 99.7% học sinh được xếp loại hạnh kiểm Khá và Tốt, học sinh xếp loại hạnh kiểm TB là 0.3%, Yếu 0%.
– Tỷ lệ học sinh lớp 9 đỗ tốt nghiệp: 100%
– Kết quả thi nghề: 100% đạt loại khá giỏi.
3.4. Về Cơ sở vật chất: Nhà trường có khuôn viên diện tích rộng 4040 m2, bình quân 11.8 m2/hs.
– Tổng số phòng học: 10 phòng học đều có bảng chống lóa
– Phòng thư viện: 01
– Phòng thiết bị giáo dục: 01.
– Khu hiệu bộ: Có 01 phòng làm việc và được trang bị máy vi tính.
– Chưa có phòng bộ môn
– Cơ sở vật chất tương đối tạm đủ
3.5. Thành tích nổi bật:
– Nhiều năm liền trường được công nhận tập thể lao động tiên tiến.
– Nhiều năm tổ chức công đoàn được công nhận công đoàn vững mạnh cấp cơ sở.
– Thư viện được công nhận thư viện đạt chuẩn.
– Trường đạt trường xanh – Sạch – đẹp mức độ 1
– Liên đội nhiều năm được công nhận liên đội mạnh.
– Nhiều thầy cô đạt danh hiệu giáo viên giỏi, chiến sỹ thi đua cấp cơ sở, cấp tỉnh.
4. Những mặt yếu của trường:
4.1. Việc tổ chức, quản lý điều hành của Ban giám hiệu:
– Việc hoạch định kế hoạch còn lệ thuộc vào khuôn mẫu và yêu cầu của Phòng giáo dục và Sở GD&ĐT.
– Do điều kiện cơ sở vật chất còn khó khăn nên việc chỉ đạo, triển khai các hoạt động thực hành thí nghiệm còn nhiều hạn chế.
– Hình thức, nội dung đánh giá giáo viên còn mang tính động viên, cào bằng, chưa cụ thể ở các mặt công tác.
– Kiểm tra ở tổ – nhóm chuyên môn và các đoàn thể chưa chặt chẽ còn mang tính vị nể nhau, chưa mạnh dạn đấu tranh, phê bình để giúp đồng nghiệp cùng tiến bộ.
– Xử lí các hạn chế của giáo viên chưa kiên quyết theo nguyên tắc còn nặng về tình cảm.
4.2. Đội ngũ giáo viên, nhân viên:
– Độ tuổi bình quân 35
– Còn thừa và thiếu cục bộ ở một số bộ môn
– Việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy còn hạn chế
– Công tác viết sáng kiến kinh nghiệm chỉ tập trung ở đối tượng cán bộ giáo viên đăng ký chiến sĩ thi đua, việc cập nhật thông tin, tri thức trên các phương tiện thông tin còn hạn chế.
4.3. Chất lượng học sinh:
– Chất lượng học sinh đầu vào chưa đồng đều.
4.4. Cơ sở vật chất
– Nhà trường thiếu một số phòng bộ môn. điều kiện trang thiết bị dạy học còn thiếu thốn.
5. Thời cơ
– Được sự chỉ đạo sâu sát quan tâm, đầu tư đặc biệt của Phòng Giáo dục và Đào tạo, nên các hoạt động dạy học của trường bước đầu có tiến bộ và có chiều hướng phát triển tốt.
– Được sự hỗ trợ tích cực của chính quyền địa phương, các ban ngành đoàn thể và Ban đại diện cha mẹ học sinh, Phụ huynh học sinh quan tâm đến công tác giáo dục đạo đức học sinh, nâng cao chất lượng văn hóa.
– Đội ngũ giáo viên nhiệt tình, có tinh thần đoàn kết, đại đa số giáo viên có ý thức tổ chức kỷ luật cao trong lao động.
– Ý thức trách nhiệm vì công việc, ý thức tự học tập và rèn luyện trong hàng ngũ cán bộ và học sinh được nâng lên.
6. Thách thức:
Nhà trường đứng trước một số thách thức:
– Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên phải đáp ứng được yêu cầu đổi mới phương pháp quản lý và giảng dạy, nâng cao chất lượng giáo dục trong giai đoạn hiện nay (thời kỳ khoa học và công nghệ) .
– Việc ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho giảng dạy còn hạn chế ở một vài giáo viên; điều kiện trang thiết bị dạy học còn thiếu thốn.
– Trình độ Công nghệ thông tin, ngoại ngữ , khả năng thích ứng, hội nhập, tinh thần trách nhiệm, ý thức tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ giáo viên.
– Môi trường xung quanh, cơ chế thị trường, tác động đến việc học tập của học sinh là vấn đề tệ nạn xã hội… cần có sự phối hợp của các lực lượng toàn xã hội tham gia vào lĩnh vực giáo dục để bài trừ các tệ nạn xã hội .
7. Xác định những vấn đề ưu tiên
– Tập trung mọi nguồn lực (nội lực và ngoại lực) nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện.
– Kiện toàn và nâng cao chất lượng công tác quản lý điều hành của cán bộ quản lý, phân công phân nhiệm theo đúng chuyên môn và năng lực công tác của mỗi thành viên. Xây dựng nền nếp làm việc khoa học, nghiêm túc, kỷ luật lao động nghiêm trong toàn trường.
– Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên cả về phẩm chất đạo đức người thầy và trình độ chuyên môn nghiệp vụ; Có kế hoạch bồi dưỡng thường xuyên thông qua việc cử giáo viên đi học các lớp nghiệp vụ, công tác tự học của giáo viên. Động viên tạo điều kiện cho số giáo viên có trình độ cao đẳng đi học đại học, Đẩy mạnh công tác tự học, tự bồi dưỡng; triển khai và khuyến khích động viên cán bộ công nhân viên viết sáng kiến kinh nghiệm và ứng dụng hiệu quả SKKN vào quản lý, giảng dạy và công tác khác.
– Đẩy mạnh việc ứng dụng CNTT trong giảng dạy và quản lý. Tạo điều kiện cho giáo viên tự học và tham gia các lớp bồi dưỡng Tin học; Khuyến khích soạn và dạy học theo giáo án điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy đạt hiệu quả cao.
– Chủ động đổi mới phương pháp dạy học và cách đánh giá cho điểm học sinh theo hướng phát huy tính tự giác, tích cực chủ động và sáng tạo của người học, tạo ra một môi trường sư phạm thân thiện, năng động, tự học và sáng tạo.
– Tăng cường xây dựng cơ sở vật chất theo hướng hiện đại và tiện ích trong quá trình hoạt động.
– Triển khai thực hiện chương trình giáo dục kỹ năng sống cho học sinh thông qua các HĐGDNGLL và lồng ghép trong các môn học, giáo dục nếp sống thanh lịch văn minh của học sinh.
– Triển khai, tổ chức hoạt động đánh giá theo các chuẩn về Hiệu trưởng, giáo viên, nhân viên trong nhà trường.
– Làm tốt công tác kiểm định chất lượng giáo dục và thực hiện ba công khai một cách thường kỳ.
II. Tầm nhìn, sứ mệnh và hệ thống các giá trị
1. Tầm nhìn
Là ngôi trường thân thiện, chất lượng giáo dục toàn diện ngày càng nâng cao
2. Sứ mệnh
Tập trung thực hiện các định hướng chiến lược sau:
a) Cung cấp cho học sinh kiến thức trong chương trình giáo dục THCS một cách vững chắc, phát triển đầy đủ về trí tuệ, thể chất, đạo đức, tình cảm, thẩm mỹ.
b) Thực hiện phương châm hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa trường học; tăng cường số lượng cán bộ quản lý, giáo viên được chuẩn hoá để từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên; phấn đấu đào tạo nhiều giáo viên giỏi, tâm huyết với nghề, có tinh thần học hỏi, chú trọng rèn luyện tư duy nghiên cứu, sáng tạo và năng động trong công tác.
c) Tích cực đổi mới quản lý, đổi mới phương pháp giảng dạy, nâng cao chất lượng giáo dục; xây dựng hệ thống quản lý chuyên môn mang tính chuyên nghiệp.
d) Cải tiến phương pháp giảng dạy theo nguyên lý giáo dục: lý thuyết đi đôi với thực hành, nhà trường gắn liền với gia đình và xã hội; tăng cường giáo dục kỹ năng sống để học sinh thích ứng với mọi hoàn cảnh.
e) Củng cố và xây dựng CSVC, phương tiện dạy học hiện đại đáp ứng nhu cầu và mục tiêu chiến lược đề ra.
g) Xây dựng cho học sinh thói quen tự học, làm việc theo nhóm; biết lập bản đồ tư duy, biết thực hiện những đề tài khoa học nhỏ, biết phát biểu những suy nghĩ riêng, những ý kiến chính đáng đề đạt nguyện vọng với nhà trường.
3. Hệ thống giá trị cơ bản của nhà trường

– Tình đoàn kết – Lòng nhân ái
– Tinh thần trách nhiệm – Tính sáng tạo
– Lòng tự trọng – Sự hợp tác
– Tính trung thực – Khát vọng vươn lên
III. Mục tiêu, chỉ tiêu và phương châm hoạt động.
1. Mục tiêu chung:
Xây dựng nhà trường trở thành một cơ sở giáo dục có uy tín về chất lượng giáo dục, là một mô hình phát triển trong đó mọi học sinh được tôn trọng, được hợp tác, giao lưu, được phát triển các năng lực cá nhân, có xu hướng hợp tác và giao lưu quốc tế trong thế giới hội nhập phù hợp với sự phát triển của đất nước.
2. Mục tiêu riêng (mục tiêu giáo dục)
Đào tạo, giáo dục học sinh nắm được kiến thức, kỹ năng cơ bản của tất cả các môn học phổ thông. Biết cách tự suy luận, tìm tòi, phát hiện và giải quyết các vấn đề một cách độc lập – sáng tạo; biết cách học và tự học. Có ý thức tự giác, có tinh thần trách nhiệm, thật thà, trung thực, thân thiện, biết hòa nhập và làm chủ được bản thân, biết hợp tác và thích ứng hội nhập. Có phong cách và lối sống đẹp, phù hợp với truyền thống văn hiến Việt Nam.
3. Chỉ tiêu cụ thể
a) Đối với đội ngũ cán bộ, giáo viên và nhân viên
– Đảm bảo đủ biên chế được giao về đội ngũ thầy cô giáo, nhân viên: 29 đ/c trong đó BGH: 02 đ/c; giáo viên: 21 đ/c; đội ngũ nhân viên: 06 đ/c.
– Đảm bảo chuẩn của cán bộ quản lý, có trình độ Đại học, trung cấp lý luận chính trị, các chứng chỉ quản lý giáo dục. Chứng chỉ C về tin học.
– Chất lượng đội ngũ về trình độ chuyên môn nghiệp vụ được đánh giá xếp loại Khá, Giỏi đạt từ 100% trở lên, không có TB, Yếu Kém.
– 100% cán bộ giáo viên có chứng chỉ tin học và sử dụng thành thạo CNTT phục vụ cho chuyên môn của mình.
b) Học sinh
– Quy mô trường lớp
+ Số lớp : 11
+ Số học sinh: từ 385 em
– Chất lượng giáo dục:
+ Đáp ứng được với nhu cầu đòi hỏi của các bậc CMHS; học sinh không chỉ được học tập kiến thức mà còn được tham gia các hoạt động ngoại khóa về kiến thức, hoạt động giao lưu, hòa nhập…
+ Học sinh được rèn luyện, hình thành thói quen về cách học, phương pháp học, tự học một cách chủ động tích cực; học sinh được giao tiếp tiếng Anh, được tiếp cận và sử dụng CNTT phục vụ học tập.
+ Trên 38% học sinh xếp loại văn hóa Khá, Giỏi.
+ Trên 95% học sinh được xếp loại đạo đức Khá, Tốt.
+ 99% TNTHCS
+ Học sinh được trang bị các kỹ năng sống cơ bản cần thiết nhất, có khả năng giao tiếp, hội nhập và thích ứng.
+ Tích cực tham gia các hoạt động xã hội, nhân đạo, từ thiện,…
c). Cơ sở vật chất
– Củng cố và tăng cường CSVC, sửa chữa nâng cấp và xây hàng rào, bờ kè phía sau dãy phòng lầu. mới hệ thống phòng học, phòng thực hành thí nghiệm, phòng học chức năng.
– Tăng cường mua sắm thêm các thiết bị đồ dùng dạy học theo hướng chuẩn hóa, hiện đại.
– Xây dựng môi trường sư phạm trong sạch lành mạnh đảm bảo “Xanh – sạch – đẹp” cấp độ 2.
– Tham mưu với chính quyền địa phương và các cấp lãnh đạo đầu tư cơ sở vật chất xây cất thêm hệ thống phòng học, phòng thực hành thí nghiệm, phòng học chức năng. đúng tiêu chuẩn và phấn đấu đủ điều kiện về CSVC công nhận trường đạt chuẩn quốc gia.
IV. Chương trình hành động
1. Xây dựng và phát triển đội ngũ:
– Xây dựng đội ngũ cán bộ giáo viên, nhân viên đủ về số lượng và cơ cấu; có phẩm chất, đạo đức, chính trị; có năng lực chuyên môn khá giỏi; có trình độ tin học, ngoại ngữ đáp ứng với tình hình phát triển của xã hội, trong đó: CBQL và GV là lực lượng “vừa hồng vừa chuyên”.
– Tập thể cán bộ giáo viên nhân viên thực sự đoàn kết, tâm huyết gắn bó với nhà trường nâng cao tinh thần tương trợ, hợp tác, thân thiện, có phong cách sư phạm mẫu mực, có phẩm chất đạo đức và lối sống tốt, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc.
– Người phụ trách: Hiệu trưởng, các tổ chuyên môn tập trung ưu tiên bồi dưỡng đội ngũ cán bộ giáo viên trẻ.
2. Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục học sinh:
– Đây là nhiệm vụ chính của nhà trường
– Nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục toàn diện cho học sinh, đặc biệt là giáo dục “Đức, Trí, Thể, Mỹ”.
– Đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá học sinh phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình và đối tượng học sinh. Với quan điểm dạy học “Lấy học sinh làm trung tâm”, phát huy tính tích cực, tự học và sáng tạo của học sinh; nâng cao vai trò của giáo viên là người tổ chức, hướng dẫn, giúp đỡ học sinh tìm hiểu, khám phá tri thức mới. Tổ chức tốt các hoạt động: GDNGLL, giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề, chương trình ngoại khoá, sinh hoạt tập thể và giao lưu… Thông qua đó giáo dục kỹ năng sống giúp học sinh thâm nhập cuộc sống tốt hơn và thích ứng với mọi hoàn cảnh.
– Hiệu trưởng, phó Hiệu trưởng là nhà Lãnh đạo – quản lí, chỉ đạo, điều hành các tổ nhóm chuyên môn, giáo viên bộ môn trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy, ứng dụng CNTT.
3. Ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
Triển khai rộng rãi việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lí, trong giảng dạy để góp phần nâng cao chất lượng nhà trường; động viên và tạo điều kiện cho cán bộ, giáo viên, nhân viên tự học hoặc theo học các lớp bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, quản lý.
Đào tạo GV chuyên sâu về tin học để phụ trách cổng thông tin điện tử của trường; thành thạo ứng dụng các phần mềm cho công tác: quản lý, dạy học, kế toán, thư viện, thiết bị, y tế, văn thư – lưu trữ…
4. Cơ sở vật chất – trang thiết bị
Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị theo hướng chuẩn hoá, hiện đại, phù hợp với yêu cầu đổi mới. Áp dụng có hiệu quả Qui chế quản lí, sử dụng tài sản công (trên tinh thần tiết kiệm, chống lãng phí).
5. Huy động mọi nguồn lực xã hội vào hoạt động giáo dục:
– Xây dựng nhà trường văn hoá, thân thiện, học sinh tích cực; thực hiện tốt quy chế dân chủ trong đơn vị, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ, giáo viên và nhân viên.
– Thực hiện tốt quí chế chi tiêu nội bộ, phân bổ sử dụng các nguồn: ngân sách, ngoài ngân sách, nguồn từ cha mẹ học sinh, nguồn hỗ trợ một cách hợp lý cho các hoạt động giáo dục (nguồn tài chính).
– Người phụ trách: Hiệu trư¬ởng, phó hiệu trư¬ởng, tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên, đội thiếu niên và Hội cha mẹ học sinh.
6. Xây dựng thương hiệu, uy tín của nhà trường
– Nâng cao chất lượng củng cố nền nếp, kỷ cương xây dựng uy tín của nhà trường trong ngành giáo dục đào tạo của quận, các cấp và ngoài xã hội về chất lượng giáo dục và đào tạo về nếp dạy của thầy và nếp học của trò.
– Xác lập tín nhiệm, thương hiệu đối với từng cá nhân trong đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên đối với học sinh và CMHS.
– Làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền, quảng bá, phát huy truyền thống nhà trường, khơi dạy và phát huy tinh thần trách nhiệm của các thành viên đối với tập thể trong quá trình xây dựng thương hiệu của Nhà trường.
(Ng¬ười phụ trách: Ban giám hiệu, tập thể CBGVNV, học sinh và CMHS)
V. Tổ chức – Kiểm tra – Đánh giá
1. Phổ biến kế hoạch chiến lược:
– Phổ biến chiến lược đến toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên, học sinh, cha mẹ học sinh, chính quyền địa phương, các đoàn thể xã hội, với lãnh đạo ngành giáo dục địa phương, đăng tải Chiến lược giáo dục trên trang Web của nhà trường nhằm quảng bá rộng rãi, công khai.
– Tuyên truyền và xác lập nhận thức tầm quan trọng của Chiến lược phát triển giáo dục của nhà trường trong giai đoạn 2010 – 2015.
2. Tổ chức điều hành.
– Thành lập Ban chỉ đạo thực hiện kế hoạch chiến lược. Triển khai tới các bộ phận chức năng, các nhóm công tác triển khai có kế hoạch thực thi các nội dung tiêu chí của kế hoạch chiến lược
– Thực hiện tốt công tác sơ kết, tổng kết, rút ra bài học kinh nghiệm để điều chỉnh kịp thời kế hoạch trong từng giai đoạn cho phù hợp với điều kiện thực thi.
3. Lộ trình thực hiện kế hoạch chiến lược:
– Giai đoạn 1 (từ 2010 đến 2012): Hình thành những yếu tố cơ bản tạo nên thương hiệu nhà trường có chất lượng.
– Giai đoạn 2 (từ 2012 đến 2013): Nâng cao chất lượng giáo dục, khẳng định uy tín và thương hiệu của nhà trường là một cơ sở giáo dục tiêu biểu của ngành, có chất lượng giáo dục toàn diện cao hơn, đáp ứng được những yêu cầu đòi hỏi của xã hội.
– Giai đoạn 3 (từ 2013 đến 2015): Hoàn thành sứ mệnh đề ra trong chiến lược, tạo dựng môi trường giáo dục có tiến bộ về chất lượng.
4. Nhiệm vụ:
4.1. Đối với Hiệu trưởng: Làm tốt công tác tham mưu với lãnh đạo ngành, phối hợp với chính quyền địa phương, tổ chức đoàn thể để có sự hỗ trợ cho chiến lược phát triển giáo dục của nhà trường diễn ra đúng mục đích, mục tiêu. Thành lập Ban kiểm tra và đánh giá thực hiện kế hoạch, đồng thời có những đề xuất điều chỉnh kế hoạch kịp thời (khi cần thiết).
4.2. Đối với phó Hiệu trưởng: Thực hiện theo nhiệm vụ được phân công, giúp Hiệu trưởng tổ chức thực hiện từng phần việc cụ thể trong hoạt động chuyên môn, và các hoạt động giáo dục, đồng thời kiểm tra đôn đốc và đánh giá việc thực hiện kế hoạch, đề xuất những giải pháp bổ sung vào kế hoạch (nếu có).
4.3. Đối với các tổ chức, đoàn thể:
Chi bộ Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Đội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh thực hiện chức năng lãnh đạo, giám sát, đôn đốc nhắc nhở các bộ phận thực hiện kế hoạch, tham mưu với Ban Chỉ đạo về những vấn đề cần điều chỉnh trong quá trình thực hiện kế hoạch.
– Củng cố, xây dựng khối đoàn kết, vận động tuyên truyền cán bộ, giáo viên, nhân viên thực hiện tốt cuộc vận động “Dân chủ hoá trường học” cuộc vận động: “Mỗi thầy, cô giáo là một tấm gương đạo đức, tự học và sáng tạo”.
4.4. Đối với tổ chuyên môn:
Tổ chức thực hiện kế hoạch trong tổ, có kiểm tra đánh giá việc thực hiện kế hoạch của các thành viên; tìm hiểu nguyên nhân, đề xuất những giải pháp để thực hiện tốt kế hoạch phát triển giáo dục trong từng giai đoạn. Xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ công tác, phân công trách nhiệm cho từng thành viên; tổ chức học tập nội qui, qui chế, kỷ luật lao động. Theo dõi, giám sát, tìm ra những nguyên nhân không thực hiện được kế hoạch chiến lược đồng thời đề xuất các giải pháp thực thi.
4.5. Đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên:
Căn cứ kế hoạch chiến lược, kế hoạch từng năm học để xây dựng kế hoạch công tác cho từng bộ phận, cá nhân phù hợp với lộ trình thời gian; tổ chức tự đánh giá việc thực hiện từng giai đoạn, có rút kinh nghiệm, đề xuất các giải pháp bổ sung trong kế hoạch để đạt kết quả cao nhất.
4.6. Đối với học sinh và cha mẹ học sinh:
Thực hiện nghiêm nền nếp kỷ cương; thực hiện tốt các nội dung công tác từng tuần, tháng, từng học kỳ và cả năm dưới sự hướng dẫn của giáo viên chủ nhiệm và của tổ chức đoàn thanh niên.
Tăng cường hoạt động tự quản, hoạt động tập thể, hoạt động xã hội. Chú ý các hoạt động giáo dục kỹ năng sống.
Đẩy mạnh hoạt động hội cha mẹ học sinh trong tất cả các ban chi hội, làm tốt công tác xã hội hóa giáo dục trong và ngoài nhà trường.
VI. Kết luận
1. Chiến lược phát triển giáo dục được phổ biến rộng rãi đến các thành viên trong hội đồng sư phạm.
2. Chiến lược phát triển giáo dục được cụ thể hóa bằng kế hoạch năm học, kế hoạch chuyên đề, kế hoạch bộ phận đoàn thể và phân công các thành viên trong nhà trường thực hiện.
3. Định kỳ hai năm một lần, Hội đồng trường họp kiểm điểm rút kinh nghiệm, rà soát việc thực hiện, điều chỉnh bổ sung nội dung Chiến lược cho hợp lý với điều kiện, thực trạng nhà trường./.

HIỆU TRƯỞNG

Hoàng Xuân Kỳ

PHÊ DUYỆT CỦA PGD&ĐT HUYỆN TÂN HIỆP

Phó trưởng phòng

Nguyễn Thành Điện
PHÒNG GD&ĐT TÂN HIỆP
TRƯỜNG THCS TÂN HỘI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM.
Độc lập -Tự do – Hạnh phúc.

Tân Hội, ngày 12 tháng 9 năm 2013

BIÊN BẢN
Rà soát, bổ sung, điều chỉnh chiến lược phát triển
trường THCS Tân Hội

Hôm nay, vào lúc 14h ngày 12 tháng 9 năm 2013
Tại trường THCS Tân Hội
Thành phần tổ rà soát và đánh giá
1. Đ/c Huỳnh Văn Nhàn – Hiệu trưởng
2. Đ/c Lê Thị Thương – Phó hiệu trưởng
3. Đ/c Phan Văn Long – Chủ tịch Công đoàn
4. Đ/c Nguyễn Thị Bích Ngọc – Tổ trưởng Tổ KHTN
5. Đ/c Nguyễn Thị Ngọc – Tổ trưởng Tổ KHXH
6. Đ/c Dương Thụy Kha – Tổ trưởng Văn phòng
7. Đ/c Huỳnh Kim Thanh – Tổ trưởng Ngoại ngữ
8. Đ/c Dương Thụy Kha – Tổ trưởng Văn phòng – Thư ký
I. Nội dung rà soát, bổ sung và điều chỉnh chiến lược phát triển của nhà trường:
1- Kết quả rà soát, đánh giá:
– Phát triển đội ngũ:
+ Tạo điều kiện cho giáo viên nâng cao trình độ chuyên môn.
+ Có 24/27 cán bộ giáo viên – nhân viên đạt trình độ tin học A trở lên
+ Có 22/27 GV có trình độ ngoại ngữ B
+ 02 cán bộ quản lý có bằng trung cấp lý luận chính trị;
+ 100% các đ/c giáo viên được Sở GD, Phòng GD, Trường thanh tra, kiểm tra đều đánh giá năng lực khá, giỏi.
– Quy mô trường lớp:
+ Về số lớp học: 11 lớp.
+ Số học sinh: 330 học sinh.
+ Tỷ lệ học sinh/ lớp: 30 em/lớp – đảm bảo theo chuẩn của Bộ Giáo dục.
– Chất lượng giáo dục:
+ Trí dục: 43% học sinh đạt học lực khá giỏi (13% học sinh giỏi).
+ Học sinh tốt nghiệp 100%
+ Hạnh kiểm: 100% học sinh xếp loại hạnh kiểm khá, tốt.
+ Tăng cường ứng dụng CNTT trong giảng dạy có hiệu quả, trải nghiêm sáng tạo, nghiên cứu KHKT.
+ Nâng cao hiệu quả sinh hoạt chuyên môn NCBH, trường học kết nối, tích hợp liên môn
– Phát triến cơ sở vật chất:
+ Bổ sung thêm trang thiết bị dạy học như: máy chiếu, màn hình, hóa chất…
+ Năm học 2013 – 2014 Hội phụ huynh học sinh đã ủng hộ nhà trường đổ sân đan với tổng trị giá: 54.000.000 đồng.
+ Vận động giáo viên PHHS ủng hộ làm nhà xe giáo viên và HS
+ Sửa chữa nhà vệ sinh học sinh
+ Xây dựng trường Xanh – Sạch – Đẹp và an toàn mức độ 2
+ Xây dựng trường học thân thiện-học sinh tích cực
+ Tham mưu với cấp trên xây hàng rào vào năm 2015
– Đẩy mạnh công tác đánh giá ngoài.
2. Đánh giá chung:
a. Ưu điểm
Các hoạt động của nhà trường đã đảm bảo đi đúng hướng theo mục tiêu và chương trình hành động mà chiến lược đề ra.
b. Tồn tại, khuyết điểm:
Cơ sở vật chất của Nhà trường vẫn chưa có các phòng thực hành, thí nghiệm, phòng tin học, phòng hiệu bộ…
Học sinh giỏi cấp tỉnh chưa đạt giải cao
Chỉ tiêu GDKNS cho học sinh trong chiến lược chưa cụ thể hóa
Biên bản kết thúc vào lúc 16h20′ cùng ngày với đầy đủ thành phần tham dự trên.

Đại diện Tổ rà soát, đánh giá
HIỆU TRƯỞNG THƯ KÝ

Dương Thụy Kha
Huỳnh Văn Nhàn